| HIỆP HỘI SỮA VIỆT NAM
Số: 14/QĐ-HHS |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày 15 tháng 3 năm 2023 |
|
QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành Quy chế hoạt động và Quy chế quản lý tài chính của Hiệp hội Sữa Việt Nam nhiệm kỳ 2022-2027 |
– Căn cứ Điều lệ của Hiệp hội Sữa Việt Nam đã được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 607/QĐ-BNV ngày 02/6/2010, được sửa đổi bổ sung theo Quyết định số 705/QĐ-BNV ngày 17/9/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
– Căn cứ Nghị quyết ngày 24/2/2023 của Ban Chấp hành Hiệp hội Sữa Việt Nam nhiệm kỳ 2022-2027;
BAN CHẤP HÀNH HIỆP HỘI SỮA VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động của Hiệp hội Sữa Việt Nam nhiệm kỳ 2022-2027 và Quy chế quản lý tài chính của Hiệp hội Sữa nhiệm kỳ 2022-2027
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Văn phòng Hiệp hội Sữa Việt Nam, các ban trực thuộc Hiệp hội Sữa Việt Nam và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| Nơi nhận:
– Như điều 3; – BCH Hiệp hội Sữa; – Lưu VP. |
TM. BAN CHẤP HÀNH CHỦ TỊCH (Đã ký) Trần Quang Trung |
(Xin xem bảm chính tại đây)
| HIỆP HỘI SỮA VIỆT NAM | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH HIỆP HỘI SỮA VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/QĐ- HHS ngày 15 tháng 3 năm 2023)
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hiệp hội Sữa Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là tổ chức xã hội – nghề nghiệp tự nguyện không vì mục đích lợi nhuận hoạt động theo nguyên tắc tự quản, tự chủ về tài chính, tự cân đối thu- chi trên cơ sở hội phí, lệ phí do hội viên đóng góp và các nguồn thu hợp pháp. Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
Điều 2. Năm tài chính của Hiệp hội bắt đầu vào ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Điều 3. Việc quản lý tài chính của Hiệp hội tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế này.
CHƯƠNG II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. CÁC KHOẢN THU
Điều 4. Nguồn thu của Hiệp hội bao gồm các khoản sau:
- Hội phí hàng năm do hội viên đóng góp;
- Các khoản tài trợ tự nguyện đóng góp ngoài hội phí của hội viên;
- Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Thu từ tiền gửi Ngân hàng;
- Thu từ các hoạt động của Hiệp hội tạo ra: cung cấp dịch vụ, thông tin, tư vấn, quảng cáo, hội chợ, triển lãm;
- Các khoản thu hợp pháp khác.
Điều 5. Hội phí là nguồn thu cơ bản của Hiệp hội do hội viên đóng góp, mức thu hội phí được quy định cụ thể như sau:
- Hội viên chế biến/ kinh doanh sữa:
- a) Công ty chế biến/kinh doanh sữa qui mô dưới 20 triệu lít sữa/năm: hội phí 10 triệu đồng/năm.
- b) Công ty chế biến/kinh doanh sữa quy mô từ 20 – 50 triệu lít sữa/năm: hội phí 20 triệu đồng/năm
- c) Công ty chế biến/kinh doanh sữa quy mô trên 50 – 100 triệu lít sữa/năm: hội phí 50 triệu đồng/năm
- c) Công ty chế biến/kinh doanh sữa quy mô trên 100 triệu lít sữa/năm: hội phí 100 triệu đồng/năm.
- Hội viên chăn nuôi bò sữa và các vật nuôi lấy sữa:
- a) Hội viên chăn nuôi bò sữa qui mô dưới 50 con: hội phí tự nguyện.
- b) Hội viên chăn nuôi từ 50 đến 100 con bò sữa và các Hội/Tổ chăn nuôi bò sữa: mức hội phí 01 triệu đồng/năm.
- c) Hội viên chăn nuôi từ 100 đến 500 con bò sữa và các Hợp tác xã/Nông trường chăn nuôi bò sữa: mức hội phí 02 triệu đồng/năm
- d) Hội viên chăn nuôi trên 500 con bò sữa: mức hội phí 03 triệu đồng/năm
- Hội viên hỗ trợ hoạt động chăn nuôi bò sữa và chế biến/ kinh doanh sữa:
- a) Hội viên sản xuất/kinh doanh dịch vụ thú y, gieo tinh nhân tạo, cung cấp tinh giống mức hội phí 5 triệu đồng/năm.
- b) Hội viên sản xuất/kinh doanh thiết bị, thức ăn gia súc, thuốc và chế phẩm thú y,chứng nhận, kiểm nghiệm, môi trường, thiết bị trang trại,…và các hoạt động có liên quan đến sản xuất kinh doanh sữa và sản phẩm có chứa sữa: mức hội phí10 triệu đồng/năm.
- c) Hội viên cung cấp dây chuyền thiết bị bao bì trong chế biến sữa: mức hội phí 50 triệu đồng/năm.
- Hội viên cá nhân là các nhà khoa học/ hoạch định chính sách: Khuyến khích tham gia và không đóng hội phí.
- Mức hội phí này có thể được điều chỉnh tăng giảm theo từng thời điểm do Ban chấp hành xem xét quyết định. Thời gian đóng Hội phí: Hội phí hàng năm được đóng trong thời gian là 2 tháng kể từ ngày Hiệp hội gửi thông báo tới hội viên.
MỤC 2. CÁC KHOẢN CHI
Điều 6. Các khoản chi của Hiệp hội bao gồm:
- Chi hoạt động thường xuyên của Hiệp hội:
- a) Thù lao cho cán bộ chuyên trách Văn phòng Hiệp hội;
- b) Phụ cấp hội họp cho Ban Chấp hành; thăm hỏi Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khi ốm đau (nằm viện), hiếu, hỷ, mức 500.000đ/người/năm;
- c) Thù lao cộng tác viên, chuyên gia các Ban, mức 300.000 – 500.000đ/ngày;
- d) Chi phí tổ chức Đại hội, Hội nghị Hội viên thường niên hoặc bất thường.
đ) Tổ chức và tham gia hội nghị, hội thảo, đào tạo nghiệp vụ hoạt động hội, kiến thức chuyên ngành cho hội viên.
- e) Công tác phí trong và ngoài nước theo yêu cầu của Chủ tịch.
- g) Đại hội, các cuộc họp làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; các cuộc hội thảo, hội nghị do Hiệp hội tổ chức.
- i) Thông tin mua tạp chí, sách, dữ liệu thống kê, thiết kế và vận hành website, xây dựng bản tin thường kỳ và chuyên đề, thông tin trên báo, đài, điều tra thu thập tư liệu …
- h) Chi phí văn phòng Hiệp hội: văn phòng phẩm, bưu phí, thuê trụ sở, thuê xe đi công tác, điện nước, photo, bảo trì sửa chữa, mua sắm thiết bị vật dụng văn phòng phẩm,…..
- k) Đóng lệ phí/hội phí đóng cho các tổ chức mà Hiệp hội là thành viên.
- l) Tham dự, tổ chức các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước.
- m) Chi phí giao dịch, tiếp khách và các khoản chi hợp lý khác.
- Khen thưởng: Chi khen thưởng hội viên, cán bộ hội; mức tập thể: 1.000.000đ/ lần khen, cá nhân 500.000đ/ lần khen.
- Chi khác: hoạt động xã hội, từ thiện, văn hoá, thể thao,…
Điều 7. Nguyên tắc chi tiêu: Việc chi tiêu phải đảm bảo nguyên tắc hợp lý, hợp lệ, phù hợp quy định pháp luật hiện hành, phù hợp quy chế tài chính và dự toán thu chi hàng năm của Hiệp hội.
Mục 3. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN
Điều 8. Tài sản của Hiệp hội được mua sắm từ nguồn thu của Hiệp hội hoặc do các tổ chức, cá nhân ủng hộ. Tài sản chỉ nhằm mục đích phục vụ cho các hoạt động của Hiệp hội.
Điều 9.
- Việc quản lý và sử dụng tài sản phải phù hợp với quy định hiện hành của nhà nước và Hiệp hội. Văn phòng Hiệp hội phải mở sổ theo dõi tài sản của Hiệp hội về số lượng và giá trị phải được báo cáo công khai trước Đại hội hoặc Hội nghị thường niên. Mọi hư hỏng thất thoát phải được xác định nguyên nhân, trường hợp thuộc trách nhiệm cá nhân thì phải đền bù theo quy định pháp luật hiện hành. Trường hợp thuộc nguyên nhân khách quan, trình Đại hội viên xin ý kiến xử lý.
- Mỗi khoản chi mua sắm tài sản cố định từ trên 10.000.000 đồng và có thời hạn sử dụng trên 1 năm phải ghi tăng tài sản cố định của Hiệp hội.
- Toàn bộ tài sản của Văn phòng phải mở sổ theo dõi quản lý tài sản cố định và phải được kiểm kê hàng năm vào ngày 31/12.
- Khi giải thể, toàn thể tài sản của Hiệp hội phải được kiểm kê, đánh giá lại và thanh lý theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Văn phòng Hiệp hội được quyền:
Mua sắm tài sản theo kế hoạch được duyệt, thay đổi cơ cấu tài sản, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật nhằm sử dụng có hiệu quả tài sản phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội. Tiền thu từ chuyển nhượng, bán, thanh lý tài sản được bổ sung vào nguồn kinh phí mua sắm tài sản của Hiệp hội.
Mục 4. QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
Điều 11. Chủ tịch Hiệp hội chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp tài chính của Hiệp hội, là chủ tài khoản tại các ngân hàng mà Hiệp hội gửi tiền, ký duyệt các các khảon chi phí, phiếu thu, phiếu chi và các báo cáo tài chính.
Hàng năm trên cơ sở các hoạt động của Hiệp hội trong kế hoạch, kế toán lập kế hoạch thu – chi trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt. Các phát sinh về thu – chi thường xuyên trong phạm vi đã được duyệt sẽ do Chủ tịch Hiệp hội phê duyệt. Trường hợp phát sinh khoản chi đột xuất ngoài kế hoạch được phê duyệt cũng như các nhu cầu mua sắm có giá trị từ 100.000.000đ trở lên phải lập dự trù và báo cáo ban Chấp hành trước khi thực hiện.
Hoạt động tài chính của Hiệp hội trong năm được báo cáo và thông qua Hội nghị Ban Chấp hành hàng năm.
Điều 12. Hàng năm, Văn phòng Hiệp hội xây dựng kế hoạch, lập dự toán thu – chi theo mục 1, mục 2 quy chế này trên nguyên tắc cân đối tài chính phù hợp với tình hình thực tế và chương trình hoạt động của Hiệp hội hàng năm. Dự toán thu – chi phải được Ban Chấp hành phê duyệt.
Kế toán Hiệp hội có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính của Văn phòng, kiểm tra, theo dõi các nguồn thu chi, lập báo cáo tài chính theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật và lãnh đạo hội về công tác tài chính- kế toán của Hiệp hội.
Điều 13. Kết thúc năm tài chính, Văn phòng Hiệp hội phải lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành, ban kiểm tra tiến hành kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm hoặc kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của Ban Chấp hành. Báo cáo tài chính phải được Ban chấp hành phê duỵêt trước khi trình Đại hội ;
Điều 14. Chi thù lao cho cán bộ Hiệp hội (Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký, kế toán, nhân viên công nghệ) do Ban Thường vụ quy định phù hợp từng thời kỳ và khả năng tài chính của Hiệp hội.
Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quá trình thực hiện quy chế này nếu có vướng mắc trình Ban Chấp hành xem xét bổ sung sửa đổi cho phù hợp. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các quy định trái với quy chế này đều bị bãi bỏ.
Quy chế này được Ban Chấp hành Hiệp hội Sữa Việt Nam thông qua tại phiên họp lần thứ hai ngày 24/2/2023./.
